Scholar Hub/Chủ đề/#sàng lọc kết hợp/
Sàng lọc kết hợp là phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu bằng cách sử dụng đồng thời nhiều kỹ thuật khác nhau nhằm tối ưu hóa ra quyết định. Nó giúp cải thiện độ chính xác và hiệu quả, tiết kiệm thời gian, và tối ưu hóa nguồn lực. Các ứng dụng phổ biến gồm y tế, tài chính và marketing, nhằm nâng cao đánh giá nguy cơ bệnh tật, quản lý rủi ro đầu tư, và tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo. Sàng lọc kết hợp mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt.
Sàng Lọc Kết Hợp: Khái Niệm Và Ứng Dụng
Sàng lọc kết hợp là một phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu giúp tối ưu hóa quy trình ra quyết định trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công nghệ này kết hợp nhiều kỹ thuật sàng lọc khác nhau nhằm tăng cường độ chính xác và hiệu quả của quá trình sàng lọc. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá khái niệm, lợi ích và các ứng dụng phổ biến của sàng lọc kết hợp.
Khái Niệm Sàng Lọc Kết Hợp
Sàng lọc kết hợp là quá trình sử dụng đồng thời nhiều kỹ thuật và công cụ khác nhau để phân tích và lọc dữ liệu. Mục tiêu là cải thiện hiệu suất ra quyết định bằng cách giảm thiểu thời gian và nguồn lực cần thiết đồng thời tăng độ chính xác của kết quả. Các phương pháp sàng lọc có thể bao gồm sàng lọc qua phân tích hóa học, phân tích sinh học, hoặc các thuật toán học máy trong lĩnh vực dữ liệu lớn.
Lợi Ích Của Sàng Lọc Kết Hợp
- Tăng Độ Chính Xác: Kết hợp nhiều phương pháp giúp giảm thiểu xác suất sai sót và tăng khả năng phát hiện các xu hướng hoặc dị thường quan trọng.
- Tối Ưu Hóa Nguồn Lực: Bằng cách tích hợp và tự động hóa quá trình sàng lọc, các tổ chức có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đáng kể.
- Khả Năng Tùy Biến Cao: Sàng lọc kết hợp cho phép tùy chỉnh các tiêu chí và phương pháp dựa trên nhu cầu cụ thể của từng dự án hoặc tổ chức.
Ứng Dụng Của Sàng Lọc Kết Hợp
Sàng lọc kết hợp có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ y tế đến tài chính. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến:
1. Y Tế
Trong lĩnh vực y tế, sàng lọc kết hợp có thể được sử dụng để tối ưu hóa đánh giá nguy cơ bệnh tật, chẳng hạn như sàng lọc di truyền và xét nghiệm sinh học. Điều này giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác hơn và xây dựng kế hoạch điều trị hiệu quả hơn.
2. Tài Chính
Trong ngành tài chính, sàng lọc kết hợp được áp dụng để phân tích rủi ro đầu tư và tối ưu hóa quản lý danh mục đầu tư. Các mô hình định lượng kết hợp với trí tuệ nhân tạo giúp dự đoán xu thế thị trường và nhận diện cơ hội đầu tư tiềm năng.
3. Marketing
Sàng lọc kết hợp cũng được áp dụng trong marketing để phân tích hành vi khách hàng và tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo. Bằng cách kết hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và sở thích của khách hàng, từ đó đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả.
Kết Luận
Sàng lọc kết hợp là một phương pháp mạnh mẽ giúp tối ưu hóa quy trình ra quyết định trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bằng cách kết hợp nhiều kỹ thuật và công cụ, phương pháp này không chỉ tăng cường độ chính xác mà còn giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc áp dụng sàng lọc kết hợp có thể mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho các tổ chức và doanh nghiệp.
MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO SÀNG LỌC TRƯỚC SINH HỘI CHỨNG DOWN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và mức sẵn sàng chi trả của phụ nữ mang thai cho việc sàng lọc trước sinh hội chứng Down tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Phương pháp: Sử dụng phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc với thiết kế câu hỏi có - không nhằm ước tính tỷ lệ và mức độ sẵn sàng chi trả đối với việc sàng lọc trước sinh hội chứng Down trên 223 phụ nữ mang thai được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách người bệnh đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từtháng 3 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả và kết luận: Kết quả cho thấy 95% phụ nữ mang thai sẵn sàng chi trả cho biện pháp sàng lọc kết hợp, mức giá trung bình để thai phụ sẵn sàng chi trả là 1.905.010 đồng. Tuy nhiên, chỉ có 65% thai phụ sẵn sàng chi trả cho xét nghiệm tiền sản không xâm lấn, mức giá trung bình để thai phụ sẵn sàng chi trả là 9.097.230 đồng.
#Sẵn sàng chi trả #sàng lọc trước sinh #sàng lọc kết hợp #xét nghiệm tiền sản không xâm lấn #bệnh viện Phụ sản Hà Nội
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO THƯỜNG QUY KẾT HỢP HDF-ONLINEĐặt vấn đề: tỷ lệ tổn thương thần kinh ngoại vi tương đối cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kì. Do đó, phát hiện và điều trị hiệu quả bệnh thần kinh ngoại vi có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự biến đổi lâm sàng và đánh giá một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh sau lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo thường quy kết hợp với kỹ thuật HDF-Online ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 07/2021 đến 07/2022. Kết quả: nam chiếm 47,5%, tuổi trung bình là 54,5±15,65 tuổi. Sau 6 tháng, bệnh nhân biểu hiện rối loạn cảm giác giảm từ 75% còn 45%, rối loạn dinh dưỡng giảm từ 38,8% còn 21,25% và rối loạn phản xạ từ 35% còn 12,5%. Đối với chỉ số điện dẫn truyền thần kinh dây mác: tốc độ và biên độ dẫn truyền thần kinh gia tăng, thời gian tiềm vận động giảm có ý nghĩa sau 6 tháng. Đối với dây chày, tốc độ dẫn truyền vận động và biên độ đều tăng. Thời gian tiềm vận động dây thần kinh chày giảm không có ý nghĩa thống kê. Ở dây thần kinh trụ, biên độ dẫn truyền tăng, thời gian tiềm giảm sau 6 tháng. Ở dây giữa, các chỉ số điện dẫn truyền thần kinh cải thiện đáng kể. Kết luận: biện pháp lọc máu kết hợp giữa HD và HDF-Online có thể cải thiện các đặc điểm lâm sàng, một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
#suy thận mạn giai đoạn cuối #điện dẫn truyền thần kinh #HDF-Online #Cần Thơ
Đánh giá kết hợp dựa trên đặc điểm hóa học và nghiên cứu mô hình Bayesian để xác định các chất ức chế tiềm năng cho yếu tố Xa Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 4083-4099 - 2011
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã mô tả các mô hình pharmacophore QSAR 3D dựa trên đặc điểm hóa học với sự hỗ trợ của các chất ức chế đã biết của yếu tố Xa (FXa). Mô hình tốt nhất, Hypo1, đã được xác thực bằng nhiều kỹ thuật khác nhau để chứng minh tính vững chắc và ý nghĩa thống kê của nó. Hypo1 đã được xác thực tốt đã được sử dụng làm mẫu 3D trong sàng lọc ảo để tìm kiếm các mấu chốt tiềm năng cho sự ức chế FXa. Các phân tử hit đã được phân loại bằng cách áp dụng các bộ lọc giống như thuốc và mô phỏng phân tử. Mô hình Bayesian đã được phát triển bằng cách sử dụng các hợp chất trong tập huấn luyện, cung cấp các đặc điểm phân tử mà ưu việt hoặc không ưu việt cho việc ức chế FXa.
#Yếu tố Xa #QSAR 3D #pharmacophore #mô hình Bayesian #sàng lọc ảo #ức chế
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY ĐỘ V-VI THEO PHÂN LOẠI SCHATZKER BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA CÓ SỬ DỤNG MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Đặt vấn đề: Gãy mâm chày Schatzker loại V, VI là những gãy xương của đầu trên xương chày phạm khớp gối nặng nề, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động gối đáng kể. Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ bởi màn tăng sáng cho những kiểu gãy này đã được báo cáo với một số kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của chúng tôi tin rằng tiếp thêm bằng chứng cho thấy hiệu quả của phương pháp này cho các bệnh nhân với kiểu gãy mâm chày Schatzker loại V, VI. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá nắn chỉnh, thời gian liền xương và phục hồi chức năng của các bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI được kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Phương pháp, đối tượng: Từ tháng 2/2019 đến tháng 8/2020 chúng tôi đã điều trị cho 40 bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI theo phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Đánh giá kết quả dựa trên 2 thang điểm Larson-Botsman và thang điểm Rasmussen. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều liền xương, nắn chỉnh hết di lệch đạt 92,5%, di lệch chấp nhận được 7,5%. Biến chứng nhiễm trùng nông gặp 2 trường hợp (5,0%) thành công điều trị kháng sinh tích cực sớm và chăm sóc vết thương. Phục hồi chức năng đạt rất tốt 85,0% và tốt là 15,0% theo thang điểm Rasmussen. Kết luận: Kết hợp xương nẹp khóa và hỗ trợ màn tăng sáng để điều trị gãy xương mâm chày Schatzker V, VI đã cho kết quả nắn chỉnh thành công cao, thời gian lành xương sớm và phục hồi chức năng rất tốt.
#Gãy mâm chày Schatzker V #VI #Nẹp khóa #màn tăng sáng
Lựa chọn phôi nang đủ tiêu chuẩn cho việc chuyển giao bằng cách kết hợp giám sát thời gian thực và xét nghiệm CGH mảng cho bệnh nhân trải qua sàng lọc di truyền trước cấy ghép: một nghiên cứu triển vọng với các noãn chị em Dịch bởi AI BMC Medical Genomics - Tập 7 - Trang 1-13 - 2014
Những tiến bộ gần đây trong việc giám sát thời gian thực trong điều trị IVF đã cung cấp các dấu hiệu morhokinetic mới cho khả năng phát triển của phôi. Tuy nhiên, còn rất ít thông tin về mối quan hệ giữa các tham số morhokinetic, thành phần nhiễm sắc thể và khả năng cấy ghép. Do đó, nghiên cứu này nhằm điều tra tác động của việc lựa chọn các phôi nang đủ điều kiện để chuyển giao bằng cách kết hợp giám sát thời gian thực và kiểm tra CGH mảng đến kết quả thai kỳ và cấy ghép cho bệnh nhân trải qua sàng lọc di truyền trước cấy ghép (PGS). Tổng cộng có 1163 noãn kỳ II (MII) đã được thu thập từ 138 bệnh nhân PGS với độ tuổi trung bình là 36,6 ± 2,4 năm. Các noãn MII chị em này sau đó đã được ngẫu nhiên chia thành hai nhóm sau khi ICSI: 1) Nhóm A, noãn (n = 582) được nuôi cấy trong hệ thống giám sát thời gian thực và 2) Nhóm B, noãn (n = 581) được nuôi cấy trong lò ấp thông thường. Đối với cả hai nhóm, khuếch đại toàn bộ gen và xét nghiệm CGH mảng được thực hiện sau khi sinh thiết tropectoderm vào ngày thứ 5. Một đến hai phôi nang euploid trong các tham số morhokinetic dự đoán nhất (Nhóm A) hoặc với loại hình thái tốt nhất có sẵn (Nhóm B) đã được chọn để chuyển giao cho từng bệnh nhân vào ngày thứ 6. Tỷ lệ thai kỳ liên tục và tỷ lệ cấy ghép đã được so sánh giữa hai nhóm. Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thai kỳ lâm sàng giữa Nhóm A và Nhóm B (71,1% so với 45,9%, tương ứng, p = 0,037). Tỷ lệ cấy ghép được quan sát trên mỗi lần chuyển phôi cũng tăng đáng kể ở Nhóm A so với Nhóm B (66,2% so với 42,4%, tương ứng, p = 0,011). Hơn nữa, một sự gia tăng đáng kể trong tỷ lệ thai kỳ liên tục cũng được quan sát thấy ở Nhóm A so với Nhóm B (68,9% so với 40,5%, tương ứng, p = 0,019). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sảy thai giữa hệ thống giám sát thời gian thực và lò ấp thông thường (3,1% so với 11,8%, tương ứng, p = 0,273). Nghiên cứu này là nghiên cứu triển vọng đầu tiên sử dụng các noãn chị em để đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn phôi nang đủ tiêu chuẩn cho việc chuyển giao bằng cách kết hợp giám sát thời gian thực và kiểm tra CGH mảng cho bệnh nhân PGS. Dữ liệu của chúng tôi rõ ràng cho thấy rằng sự kết hợp của hai công nghệ tiên tiến này để chọn ra các phôi nang đủ tiêu chuẩn cho việc chuyển giao dẫn đến tỷ lệ cấy ghép và tỷ lệ thai kỳ liên tục được cải thiện cho bệnh nhân PGS.
#IVF #phôi nang #giám sát thời gian thực #xét nghiệm CGH mảng #sàng lọc di truyền trước cấy ghép #noãn chị em
Sàng lọc nhanh các chất gây nghiện trong nước tiểu bằng phương pháp chiết xuất lỏng–lỏng hỗ trợ và UHPLC kết hợp với MS kép Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 70 - Trang 1373-1380 - 2009
Một phương pháp định tính, sử dụng chiết xuất lỏng–lỏng hỗ trợ (SLE) và sắc ký lỏng áp suất cao siêu (UHPLC) kết hợp với khối phổ khối (MS–MS) đã được phát triển để xác định tạm thời nhanh chóng các loại ma túy trong nước tiểu. Trong nghiên cứu này, 28 loại thuốc và chuyển hóa được bao gồm trong quy trình sàng lọc. Trước khi phân tích, các mẫu nước tiểu đã được chiết xuất bằng SLE và thu hồi chiết xuất tốt cho hầu hết các hợp chất được nghiên cứu. Chiến lược UHPLC sau đó đã được chọn để tách nhanh chóng các amphetamine, cocaine, opiate và các hợp chất liên quan trong nước tiểu. Bằng cách sử dụng các cột được đóng gói với các hạt nhỏ hơn 2 µm, thời gian phân tích đã giảm xuống còn 2 phút trong khi vẫn duy trì hiệu suất chấp nhận được. Cuối cùng, việc phát hiện được thực hiện bằng khối phổ MS kép hoạt động ở chế độ giám sát phản ứng đơn (SRM). Sự chuyển tiếp mạnh nhất đã được chọn cho các loại thuốc khác nhau và thời gian cư trú SRM được đặt ở mức 5 ms, để duy trì đủ điểm dữ liệu qua các đỉnh UHPLC hẹp. Việc xác định tạm thời các loại thuốc quan tâm, bao gồm amphetamine, opiate và cocaine, được dựa trên cả thời gian lưu và thông tin khối phổ. Với phương pháp được đề xuất, giới hạn phát hiện được ước tính khoảng 1 ng mL−1 và khả năng áp dụng đã được đánh giá bằng cách phân tích thành công một số mẫu của người sử dụng ma túy. Cuối cùng, nghiên cứu này chứng minh tiềm năng của UHPLC kết hợp với MS kép cho việc sàng lọc nhanh các chất gây nghiện trong nước tiểu.
#sàng lọc nhanh #chất gây nghiện #nước tiểu #chiết xuất lỏng-lỏng hỗ trợ #sắc ký lỏng áp suất cao siêu #khối phổ khối
Xác thực thiết bị sàng lọc không tiếp xúc cho sự kết hợp giữa ngưng thở khi ngủ và cử động chi theo chu kỳ trong khi ngủ Dịch bởi AI Sleep and Breathing - Tập 22 - Trang 131-138 - 2017
Các nghiên cứu gần đây cho thấy thiết bị sàng lọc không tiếp xúc SleepMinder (ResMed Sensor Technologies, Dublin, Ireland) phát hiện sự rối loạn hô hấp khi ngủ (SDB) với độ chính xác chẩn đoán cao ở các nhóm bệnh nhân nghi ngờ mắc chứng rối loạn này. Tuy nhiên, đã có báo cáo rằng ở những bệnh nhân có cử động chi theo chu kỳ khi ngủ (PLMS), thiết bị không tiếp xúc này đã đánh giá quá cao chỉ số ngưng thở-hạ thông khí (AHI). Chúng tôi đã đặt mục tiêu khắc phục giới hạn này bằng cách giới thiệu chỉ số rối loạn giấc ngủ (SDI) mới, đó là tổng của AHI và chỉ số cử động chi theo chu kỳ (PLMI). Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013, chúng tôi đã nghiên cứu một nhóm hỗn hợp gồm 57 bệnh nhân (31 OSA, 19 PLMS). Thiết bị không tiếp xúc dễ sử dụng này phát ra bức xạ điện từ rất yếu và phát hiện chuyển động cơ thể bằng cách đo hiệu ứng Doppler. Chúng tôi đã diễn giải chỉ số chuyển động do thiết bị tạo ra dưới dạng SDI và xác nhận độ chính xác chẩn đoán so với ứng dụng đồng thời của phương pháp theo dõi giấc ngủ polysomnography (PSG) tiêu chuẩn vàng. Chúng tôi phát hiện rằng SDI của thiết bị không tiếp xúc tương quan tốt với tổng của AHI và PLMI được suy ra từ PSG (r = 0.79, p = 0.01). Đối với ngưỡng SDI từ PSG ≥ 15/h, chúng tôi đạt được độ nhạy 92.2% và độ đặc hiệu 95.8%. Tỷ lệ khả năng dương tính là 23.3 và tỷ lệ khả năng âm tính là 0.03. Thiết bị sàng lọc không tiếp xúc được nghiên cứu phát hiện chính xác sự kết hợp của các rối loạn giấc ngủ SDB và/hoặc PLM. Tuy nhiên, cần phải thực hiện thêm các thử nghiệm để xác định bản chất của rối loạn giấc ngủ cơ bản. Tại giai đoạn hiện tại của việc phát triển thuật toán, sức mạnh lâm sàng là thiết bị không tiếp xúc được nghiên cứu có thể được sử dụng như một thiết bị sàng lọc để loại trừ SDB và PLM.
#ngưng thở khi ngủ #cử động chi theo chu kỳ #thiết bị sàng lọc không tiếp xúc #rối loạn giấc ngủ #polysomnography
NHU CẦU VÀ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO SÀNG LỌC TRƯỚC SINH MỘT SỐ DỊ TẬT BẨM SINH CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾĐặt vấn đề: Sàng lọc trước sinh giúp xác định các dị tật bẩm sinh hoặc các vấn đề y tế trong thai kỳ, giúp phụ nữ mang thai và gia đình có thêm thông tin về tình trạng sức khỏe của thai nhi, từ đó mở ra cơ hội để thực hiện các biện pháp can thiệp sớm nếu cần thiết, giúp cải thiện kết quả sức khỏe cho thai nhi và mẹ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nhu cầu sàng lọc trước sinh về dị tật bẩm sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở Thừa Thiên Huế và xác định mức sẵn sàng chi trả cho các biện pháp sàng lọc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi phỏng vấn 423 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023 bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Có 86,8% đối tượng nghiên cứu có nhu cầu thực hiện sàng lọc trước sinh. Mức giá trung bình mà họ sẵn sàng chi trả cho biện pháp sàng lọc kết hợp là 787.843 đồng. Mức giá trung bình sẵn sàng chi trả cho 3 gói dịch vụ sàng lọc không xâm lấn lần lượt là 1.203.428 đồng, 1.497.606 đồng, 2.199.468 đồng cho sàng lọc kết hợp. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy nhu cầu sàng lọc trước sinh về dị tật bẩm sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở Thừa Thiên Huế là rất cao. Tuy nhiên, mức giá dịch vụ cho các gói sàng lọc không xâm lấn thấp ở các cơ sở y tế tại cao hơn rất nhiều so với mức sẵn sàng chi trả của nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ quản lý chương trình sàng lọc, cung cấp thông tin quan trọng để định hình chính sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí và đồng chi trả với người dân đối với các xét nghiệm sàng lọc trước sinh cho dị tật bẩm sinh.
#Sẵn sàng chi trả #sàng lọc trước sinh #sàng lọc kết hợp #xét nghiệm tiền sản không xâm lấn #Dị tật bẩm sinh
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT KHÓA DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đặt vấn đề: Gãy vùng mấu chuyển thường gặp ở người lớn tuổi có liên quan đến loãng xương. Ngày nay, điều trị bằng phương pháp kết hợp xương nẹp khóa dưới màn tăng sáng đã chứng tỏ được các ưu điểm vượt trội. Tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, kỹ thuật này đã được đưa vào áp dụng nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít khóa dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân gãy kín liên mấu chuyển xương đùi nhóm A1 và A2 (phân loại AO) được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 01 năm 2021. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm chung về bệnh nhân, lâm sàng, hình ảnh X-quang. Kết quả điều trị gồm kết quả nắn chỉnh xương, kết quả liền xương và kết quả phục hồi chức năng. Kết quả: Độ tuổi trung bình 66,77 ± 12,39. Gãy loại A2 theo AO chiếm đa số. Nắn chỉnh góc cổ thân sau mổ đạt chiếm 76,67%. Thời gian liền xương trung bình là 12,73 ± 2,23 tuần. Thang điểm Harris ghi nhận: 53,33% đạt rất tốt và tốt, 40% trung bình và 6,67% kém. Kết luận: Phương pháp kết hợp xương gãy liên mấu chuyển bằng nẹp vít khóa dưới màn tăng sáng cho kết quả điều trị sau mổ rất khả quan, có tỷ lệ lành xương và phục hồi chức năng cao, giúp bệnh nhân có thể trở lại vận động và sinh hoạt sớm.
#Gãy liên mấu chuyển xương đùi #nẹp vít khóa #màn tăng sáng