Sàng lọc kết hợp là gì? Các công bố khoa học về Sàng lọc kết hợp

Sàng lọc kết hợp là phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu bằng cách sử dụng đồng thời nhiều kỹ thuật khác nhau nhằm tối ưu hóa ra quyết định. Nó giúp cải thiện độ chính xác và hiệu quả, tiết kiệm thời gian, và tối ưu hóa nguồn lực. Các ứng dụng phổ biến gồm y tế, tài chính và marketing, nhằm nâng cao đánh giá nguy cơ bệnh tật, quản lý rủi ro đầu tư, và tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo. Sàng lọc kết hợp mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt.

Sàng Lọc Kết Hợp: Khái Niệm Và Ứng Dụng

Sàng lọc kết hợp là một phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu giúp tối ưu hóa quy trình ra quyết định trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công nghệ này kết hợp nhiều kỹ thuật sàng lọc khác nhau nhằm tăng cường độ chính xác và hiệu quả của quá trình sàng lọc. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá khái niệm, lợi ích và các ứng dụng phổ biến của sàng lọc kết hợp.

Khái Niệm Sàng Lọc Kết Hợp

Sàng lọc kết hợp là quá trình sử dụng đồng thời nhiều kỹ thuật và công cụ khác nhau để phân tích và lọc dữ liệu. Mục tiêu là cải thiện hiệu suất ra quyết định bằng cách giảm thiểu thời gian và nguồn lực cần thiết đồng thời tăng độ chính xác của kết quả. Các phương pháp sàng lọc có thể bao gồm sàng lọc qua phân tích hóa học, phân tích sinh học, hoặc các thuật toán học máy trong lĩnh vực dữ liệu lớn.

Lợi Ích Của Sàng Lọc Kết Hợp

  • Tăng Độ Chính Xác: Kết hợp nhiều phương pháp giúp giảm thiểu xác suất sai sót và tăng khả năng phát hiện các xu hướng hoặc dị thường quan trọng.
  • Tối Ưu Hóa Nguồn Lực: Bằng cách tích hợp và tự động hóa quá trình sàng lọc, các tổ chức có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đáng kể.
  • Khả Năng Tùy Biến Cao: Sàng lọc kết hợp cho phép tùy chỉnh các tiêu chí và phương pháp dựa trên nhu cầu cụ thể của từng dự án hoặc tổ chức.

Ứng Dụng Của Sàng Lọc Kết Hợp

Sàng lọc kết hợp có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ y tế đến tài chính. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến:

1. Y Tế

Trong lĩnh vực y tế, sàng lọc kết hợp có thể được sử dụng để tối ưu hóa đánh giá nguy cơ bệnh tật, chẳng hạn như sàng lọc di truyền và xét nghiệm sinh học. Điều này giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác hơn và xây dựng kế hoạch điều trị hiệu quả hơn.

2. Tài Chính

Trong ngành tài chính, sàng lọc kết hợp được áp dụng để phân tích rủi ro đầu tư và tối ưu hóa quản lý danh mục đầu tư. Các mô hình định lượng kết hợp với trí tuệ nhân tạo giúp dự đoán xu thế thị trường và nhận diện cơ hội đầu tư tiềm năng.

3. Marketing

Sàng lọc kết hợp cũng được áp dụng trong marketing để phân tích hành vi khách hàng và tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo. Bằng cách kết hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và sở thích của khách hàng, từ đó đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả.

Kết Luận

Sàng lọc kết hợp là một phương pháp mạnh mẽ giúp tối ưu hóa quy trình ra quyết định trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bằng cách kết hợp nhiều kỹ thuật và công cụ, phương pháp này không chỉ tăng cường độ chính xác mà còn giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc áp dụng sàng lọc kết hợp có thể mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho các tổ chức và doanh nghiệp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sàng lọc kết hợp":

Hiệu quả chi phí của chiến lược sàng lọc và điều trị kết hợp xét nghiệm HPV với biện pháp thẩm nhiệt trong phòng ngừa ung thư cổ tử cung tại Trung Quốc: một nghiên cứu mô hình hóa Dịch bởi AI
BMC Medicine - Tập 21 Số 1
Tóm tắt Đặt vấn đề

Xét nghiệm HPV tự lấy mẫu và thẩm nhiệt là những công cụ hiệu quả nhằm tăng cường khả năng sàng lọc và tuân thủ điều trị nhằm đẩy nhanh việc loại bỏ ung thư cổ tử cung. Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả chi phí của các chiến lược kết hợp của chúng nhằm thông báo các chiến lược phòng ngừa ung thư cổ tử cung có thể tiếp cận, hợp lý về giá và dễ chấp nhận.

Phương pháp

Chúng tôi đã phát triển một mô hình lai để đánh giá chi phí, kết quả sức khỏe và tỷ lệ hiệu quả chi phí gia tăng (ICER) của sáu chiến lược sàng lọc và điều trị kết hợp xét nghiệm HPV (tự lấy mẫu hoặc lấy mẫu bởi bác sĩ), các phương thức phân loại (phân loại HPV, soi cổ tử cung hoặc không) và thẩm nhiệt, từ góc nhìn xã hội. Một nhóm ban đầu được chỉ định gồm 100,000 phụ nữ sinh năm 2015 đã được xem xét. Các chiến lược có ICER thấp hơn tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người của Trung Quốc (10,350 USD) được coi là có hiệu quả chi phí cao.

Kết quả

So với các chiến lược hiện tại tại Trung Quốc (xét nghiệm HPV do bác sĩ thực hiện với phân loại theo kiểu gen hoặc tế bào), tất cả các chiến lược sàng lọc và điều trị đều có hiệu quả chi phí và xét nghiệm HPV tự lấy mẫu không cần phân loại là tối ưu với nhiều năm sống chất lượng điều chỉnh (QALYs) đạt được nhất (220 đến 440 năm) tại Trung Quốc nông thôn và đô thị. Mỗi chiến lược sàng lọc và điều trị dựa trên mẫu tự thu thập đều tiết kiệm chi phí so với các chiến lược hiện tại (−818,430 USD đến −3,540 USD) trong khi chi phí tăng lên khi sử dụng mẫu do bác sĩ thu thập so với xét nghiệm HPV do bác sĩ thực hiện với phân loại kiểu gen hiện tại (+20,840 USD đến +182,840 USD). Đối với các chiến lược sàng lọc và điều trị không có phân loại, sẽ phải đầu tư nhiều hơn (+9,404 USD đến +380,217 USD) vào việc sàng lọc và điều trị các tổn thương tiền ung thư thay vì điều trị ung thư so với các chiến lược sàng lọc hiện tại. Đáng chú ý, hơn 81.6% phụ nữ dương tính với HPV sẽ bị điều trị quá mức. Nếu được phân loại với 7 loại HPV hoặc kiểu gen HPV 16/18, 79.1% hoặc 67.2% (tương ứng) phụ nữ dương tính với HPV sẽ bị điều trị quá mức với ít trường hợp ung thư được tránh khỏi (19 trường hợp hoặc 69 trường hợp).

Kết luận

Chiến lược sàng lọc và điều trị sử dụng xét nghiệm HPV tự lấy mẫu kết hợp với biện pháp thẩm nhiệt có thể là biện pháp hiệu quả nhất về chi phí cho việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung tại Trung Quốc. Phân loại bổ sung với hiệu suất đảm bảo chất lượng có thể giảm thiểu tình trạng điều trị quá mức và vẫn có hiệu quả chi phí cao so với các chiến lược hiện tại.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY ĐỘ V-VI THEO PHÂN LOẠI SCHATZKER BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA CÓ SỬ DỤNG MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
  Đặt vấn đề: Gãy mâm chày Schatzker loại V, VI là những gãy xương của đầu trên xương chày phạm khớp gối nặng nề, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động gối đáng kể. Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ bởi màn tăng sáng cho những kiểu gãy này đã được báo cáo với một số kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của chúng tôi tin rằng tiếp thêm bằng chứng cho thấy hiệu quả của phương pháp này cho các bệnh nhân với kiểu gãy mâm chày Schatzker loại V, VI. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá nắn chỉnh, thời gian liền xương và phục hồi chức năng của các bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI được kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Phương pháp, đối tượng: Từ tháng 2/2019 đến tháng 8/2020 chúng tôi đã điều trị cho 40  bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI theo phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Đánh giá kết quả dựa trên 2 thang điểm Larson-Botsman và thang điểm Rasmussen. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều liền xương, nắn chỉnh hết di lệch đạt 92,5%, di lệch chấp nhận được 7,5%. Biến chứng nhiễm trùng nông gặp 2 trường hợp (5,0%) thành công điều trị kháng sinh tích cực sớm và chăm sóc vết thương. Phục hồi chức năng đạt rất tốt 85,0% và tốt là 15,0% theo thang điểm Rasmussen. Kết luận: Kết hợp xương nẹp khóa và hỗ trợ màn tăng sáng để điều trị gãy xương mâm chày Schatzker V, VI đã cho kết quả nắn chỉnh thành công cao, thời gian lành xương sớm và phục hồi chức năng rất tốt.
#Gãy mâm chày Schatzker V #VI #Nẹp khóa #màn tăng sáng
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO THƯỜNG QUY KẾT HỢP HDF-ONLINE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Đặt vấn đề: tỷ lệ tổn thương thần kinh ngoại vi tương đối cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kì. Do đó, phát hiện và điều trị hiệu quả bệnh thần kinh ngoại vi có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự biến đổi lâm sàng và đánh giá một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh sau lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo thường quy kết hợp với kỹ thuật HDF-Online ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 07/2021 đến 07/2022. Kết quả: nam chiếm 47,5%, tuổi trung bình là 54,5±15,65 tuổi. Sau 6 tháng, bệnh nhân biểu hiện rối loạn cảm giác giảm từ 75% còn 45%, rối loạn dinh dưỡng giảm từ 38,8% còn 21,25% và rối loạn phản xạ từ 35% còn 12,5%. Đối với chỉ số điện dẫn truyền thần kinh dây mác: tốc độ và biên độ dẫn truyền thần kinh gia tăng, thời gian tiềm vận động giảm có ý nghĩa sau 6 tháng. Đối với dây chày, tốc độ dẫn truyền vận động và biên độ đều tăng. Thời gian tiềm vận động dây thần kinh chày giảm không có ý nghĩa thống kê. Ở dây thần kinh trụ, biên độ dẫn truyền tăng, thời gian tiềm giảm sau 6 tháng. Ở dây giữa, các chỉ số điện dẫn truyền thần kinh cải thiện đáng kể. Kết luận: biện pháp lọc máu kết hợp giữa HD và HDF-Online có thể cải thiện các đặc điểm lâm sàng, một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
#suy thận mạn giai đoạn cuối #điện dẫn truyền thần kinh #HDF-Online #Cần Thơ
MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO SÀNG LỌC TRƯỚC SINH HỘI CHỨNG DOWN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và mức sẵn sàng chi trả của phụ nữ mang thai cho việc sàng lọc trước sinh hội chứng Down tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Phương pháp: Sử dụng phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc với thiết kế câu hỏi có - không nhằm ước tính tỷ lệ và mức độ sẵn sàng chi trả đối với việc sàng lọc trước sinh hội chứng Down trên 223 phụ nữ mang thai được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách người bệnh đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từtháng 3 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả và kết luận: Kết quả cho thấy 95% phụ nữ mang thai sẵn sàng chi trả cho biện pháp sàng lọc kết hợp, mức giá trung bình để thai phụ sẵn sàng chi trả là 1.905.010 đồng. Tuy nhiên, chỉ có 65% thai phụ sẵn sàng chi trả cho xét nghiệm tiền sản không xâm lấn, mức giá trung bình để thai phụ sẵn sàng chi trả là 9.097.230 đồng.
#Sẵn sàng chi trả #sàng lọc trước sinh #sàng lọc kết hợp #xét nghiệm tiền sản không xâm lấn #bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Sàng lọc nhiều gen bằng MassARRAY kết hợp với phát hiện LDL-C và sdLDL-C để đạt được kết quả tốt hơn trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2 Dịch bởi AI
BMC Medical Genomics - Tập 14 - Trang 1-9 - 2021
Để xác định giá trị lâm sàng của các biến thể đa hình gen, LDL-C và sdLDL-C trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2 (T2DM). Tổng cộng có 352 bệnh nhân T2DM trước và sau khi điều trị và 48 cá nhân khỏe mạnh đã được tuyển vào nghiên cứu này. LDL-C và sdLDL-C được phát hiện ở 352 bệnh nhân T2DM và 48 cá nhân khỏe mạnh bằng Hệ thống Quantimetrix Lipoprint. Mười một biến thể gen—HTR3B (rs2276307, A > G), APOE (rs7412, c.526C > T), APOE (rs429358, c.388 T > C), CYP2C9*3 (rs1057910, c.1075A > C), KIF6 (rs20455, c.2155 T > C), HMGCR (rs17238540, T > G), HMGCR (rs17244841, A > T), ABCB1 (rs2032582, A > C/T), HTR7 (rs1935349, C > T), SLCO1B1 (rs4149056, c.521 T > C) và CETP (rs708272, G > A)—đã được sàng lọc trong 352 bệnh nhân T2DM này bằng hệ thống Agena Bioscience MassARRAY trước liệu pháp. Các biến thể gen liên quan đến T2DM và tác dụng của statin ở bệnh nhân trước điều trị đã được phát hiện, sau đó kết quả cho thấy tất cả 11 gen đều có đột biến dị hợp tử và 7 gen có đột biến đồng hợp tử trong 352 bệnh nhân T2DM, cụ thể hơn là phản ánh rằng các biến thể gen này phổ biến ở bệnh nhân T2DM người Trung Quốc. LDL-C và sdLDL-C đã được phát hiện trước và sau điều trị, sdLDL chủ yếu tồn tại ở bệnh nhân T2DM, và bệnh nhân T2DM có mức sdLDL-C trung bình cao hơn so với người khỏe mạnh. Sau điều trị dược lý, tỷ lệ đồng thuận trong việc giảm mức LDL-C và sdLDL-C lần lượt là 88,35% (311/352) và 84,09% (296/352), tương thích với bệnh nhân đang hồi phục. Các biến thể gen liên quan đến điều trị dược lý là phổ biến ở bệnh nhân T2DM người Trung Quốc. Và sự biểu hiện của LDL-C và sdLDL-C phù hợp với quá trình phát triển bệnh T2DM. Việc kết hợp sàng lọc nhiều gen trước liệu pháp và phát hiện LDL-C và sdLDL-C trước và sau điều trị có thể hỗ trợ tốt hơn trong điều trị T2DM.
Tỷ lệ Aβ42/40 trong huyết tương một mình hoặc kết hợp với FDG-PET có thể dự đoán chính xác tính dương tính của amyloid-PET: một phân tích cắt ngang từ Nghiên cứu AB255 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 11 - Trang 1-9 - 2019
Để hỗ trợ sàng lọc dân số và các thử nghiệm lâm sàng về các liệu pháp làm thay đổi bệnh đối với bệnh Alzheimer, thông tin về các biomarker hỗ trợ là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm điều tra mối liên hệ giữa mức độ amyloid-beta (Aβ) trong huyết tương với sự hiện diện của tích lũy Aβ bệnh lý trong não được đo bằng amyloid-PET. Tỷ lệ Aβ42/40 trong huyết tương đơn lẻ hoặc kết hợp với biomarker dựa trên FDG-PET về sự thoái hóa thần kinh đã được đánh giá là những biomarker tiềm năng cho bệnh Alzheimer (AD). Chúng tôi đã bao gồm 39 đối tượng bình thường về nhận thức và 20 bệnh nhân bị rối loạn nhận thức nhẹ từ Nghiên cứu AB255, những người đã trải qua các quét PiB-PET. Tổng nồng độ Aβ40 và Aβ42 trong huyết tương (TP42/40) được định lượng bằng các bộ kit ABtest. Các đối tượng được phân loại thành dương tính hoặc âm tính với Aβ-PET, và khả năng của TP42/40 trong việc phát hiện tình trạng Aβ-PET dương tính đã được đánh giá bằng hồi quy logistic và phân tích đặc tính hoạt động của người nhận. Sự kết hợp của các biomarker Aβ huyết tương và FDG-PET đã được đánh giá hơn nữa như một sự cải thiện cho việc phát hiện và phân loại chẩn đoán bệnh amyloidosis não. Mười tám (30,5%) đối tượng có Aβ-PET dương tính. Tỷ lệ TP42/40 một mình xác định trạng thái Aβ-PET với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0.881 (Khoảng tin cậy [CI] 95% = 0.779–0.982). Hiệu suất phân biệt của TP42/40 trong việc phát hiện các đối tượng Aβ-PET dương tính cho kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu tại ngưỡng cắt của Youden là 77,8% và 87,5%, tương ứng, với giá trị dự đoán dương tính 0.732 và giá trị dự đoán âm tính 0.900. Tất cả các tham số này đã được cải thiện sau khi điều chỉnh mô hình cho các biến số đồng thời quan trọng. Việc áp dụng TP42/40 như một công cụ sàng lọc đầu tiên trong một quy trình chẩn đoán thứ tự sẽ giảm số lượng quét Aβ-PET xuống 64%. Sự kết hợp của cả điểm FDG-PET và biomarker Aβ huyết tương được tìm thấy là dự đoán Aβ-PET chính xác nhất, với AUC là 0.965 (CI 95% = 0.913–0.100). Tỷ lệ TP42/40 trong huyết tương cho thấy tiềm năng liên quan và đáng kể như một công cụ sàng lọc để xác định tính dương tính Aβ trong giai đoạn tiền lâm sàng và tiền triệu chứng của bệnh Alzheimer.
#Amyloid-beta #Alzheimer #Huyết tương #FDG-PET #Sàng lọc #Biomarker
Nhựa Polyethylene Glycol (PEG) Tải Thấp Để Tổng Hợp Peptide Tinh Khiết Cao Và Các Thí Nghiệm Gắn Kết Tế Bào Dịch bởi AI
BioChip Journal - Tập 17 - Trang 447-457 - 2023
Trong tổng hợp peptide pha rắn (SPPS), nồng độ cao của các nhóm chức năng trên nền rắn và thể tích nở đủ cho phép việc sử dụng nó trong sàng lọc nhanh chóng các chất kích thích thụ thể và peptide điều trị. Tuy nhiên, việc tải nhựa cao thường dẫn đến độ tinh khiết không đủ của các peptide tổng hợp được và kết quả dương tính giả với mục tiêu do tương tác không đúng cách giữa các peptide láng giềng. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào các nhựa polyethylene glycol (PEG) tải thấp để đạt được sàng lọc độ đặc hiệu cao bằng cách sử dụng nhựa hydrogel PEG kiểu lõi-vỏ. Độ tinh khiết của peptide và độ đặc hiệu mục tiêu được xác định bằng cách đánh giá (1) tính chất nở của nhựa trong các dung môi khác nhau, (2) độ tinh khiết của một decapeptide phức tạp Jung-Redemann (JR), và (3) hành vi bám dính của các nhựa liên kết với peptide GRGDS-pentapeptide. Các kết quả được so sánh với những kết quả thu được bằng nhựa polyacrylamide (PAM) và nhựa TentaGel S NH2 truyền thống (TG®). Độ tinh khiết cao nhất của decapeptide JR đạt được khi sử dụng nhựa dựa trên PEG với độ liên kết chéo cao hơn (PEGHN). Hơn nữa, nhựa được xác định là môi trường vi mô ngoại bào thích hợp để phù hợp với sự gắn kết đặc hiệu thật sự với tế bào nguyên bào sợi. Do đó, SPPS và các thử nghiệm gắn tế bào sử dụng nhựa PEG phát triển cung cấp một chiến lược nghiêm ngặt mới với tiềm năng ứng dụng cho sàng lọc dương tính thật sự trong các thí nghiệm sinh học.
#tổng hợp peptide; nhựa polyethylene glycol; độ tinh khiết; sàng lọc độ đặc hiệu cao; gắn kết tế bào
Đánh giá kết hợp dựa trên đặc điểm hóa học và nghiên cứu mô hình Bayesian để xác định các chất ức chế tiềm năng cho yếu tố Xa Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 4083-4099 - 2011
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã mô tả các mô hình pharmacophore QSAR 3D dựa trên đặc điểm hóa học với sự hỗ trợ của các chất ức chế đã biết của yếu tố Xa (FXa). Mô hình tốt nhất, Hypo1, đã được xác thực bằng nhiều kỹ thuật khác nhau để chứng minh tính vững chắc và ý nghĩa thống kê của nó. Hypo1 đã được xác thực tốt đã được sử dụng làm mẫu 3D trong sàng lọc ảo để tìm kiếm các mấu chốt tiềm năng cho sự ức chế FXa. Các phân tử hit đã được phân loại bằng cách áp dụng các bộ lọc giống như thuốc và mô phỏng phân tử. Mô hình Bayesian đã được phát triển bằng cách sử dụng các hợp chất trong tập huấn luyện, cung cấp các đặc điểm phân tử mà ưu việt hoặc không ưu việt cho việc ức chế FXa.
#Yếu tố Xa #QSAR 3D #pharmacophore #mô hình Bayesian #sàng lọc ảo #ức chế
Nghiên cứu giai đoạn III đa trung tâm, ngẫu nhiên, có kiểm soát về sự kết hợp giữa chặn androgen với và không có axit zoledronic ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có bệnh di căn đến xương: kết quả của thử nghiệm ZAPCA Dịch bởi AI
International Journal of Clinical Oncology - Tập 22 - Trang 166-173 - 2016
Để kiểm tra hoạt tính chống u của axit zoledronic (ZA) kết hợp với liệu pháp suy giảm androgen (ADT) ở nam giới mắc ung thư tiền liệt tuyến chưa được điều trị và có di căn xương. Chúng tôi đã tuyển chọn 227 nam giới có ung thư tiền liệt tuyến chưa được điều trị và có di căn xương. Các bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên (tỷ lệ 1:1) để nhận chỉ chặn androgen kết hợp (nhóm CAB) hoặc ZA cùng với chặn androgen kết hợp (nhóm CZ). Thời gian đến thất bại điều trị (TTTF), thời gian đến biến cố liên quan đến xương đầu tiên (TTfSRE) và tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Tỷ lệ nguy cơ (HR) được tính toán bằng mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox. Thời gian theo dõi trung bình là 41,5 tháng. TTTF trung bình lần lượt là 12,4 và 9,7 tháng cho nhóm CZ và nhóm CAB (HR 0,75; 95% CI 0,57–1,00; p = 0,051). Đối với nam giới có mức kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến ban đầu <200 ng/mL, TTTF trung bình là 23,7 và 9,8 tháng cho nhóm CZ và nhóm CAB (HR 0,58; 95% CI 0,35–0,93; p = 0,023). TTfSRE trung bình là 64,7 và 45,9 tháng cho nhóm CZ và nhóm CAB (HR 0,58; 95% CI 0,38–0,88; p = 0,009). OS tương tự giữa các nhóm. Nghiên cứu này không chứng minh được rằng việc sử dụng kết hợp ZA và ADT có thể kéo dài TTTF một cách đáng kể ở nam giới có ung thư tiền liệt tuyến chưa được điều trị và di căn xương. Tuy nhiên, nó tạo ra một giả thuyết mới rằng liệu pháp kết hợp có thể trì hoãn sự phát triển kháng androgen ở một nhóm bệnh nhân có mức kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến ban đầu thấp <200 ng/mL. Phương pháp điều trị cũng kéo dài đáng kể TTfSRE nhưng không ảnh hưởng đến OS.
#ung thư tiền liệt tuyến #axit zoledronic #liệu pháp suy giảm androgen #di căn xương #nghiên cứu lâm sàng
Sàng lọc lệch bội bằng xét nghiệm cfDNA máu mẹ ở song thai: Kết quả cập nhật phân tích tổng hợp của Fetal Medicine Foundation
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 89 - 2020
Nguồn:Gil.M.M, Galeva S., Konstantinidou L., Akolekar R., Plana M.N., Nicolaides K.H. Screening for trisomies by cfDNA testing of maternalblood in twin pregnancy: update of The Fetal Medicine Foundation results and meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol 2019; 53:734-742.Published online in Wiley Online Library (wileyonlinelibrary.com). DOI: 10.1002/uog.20284
#cfDNA
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2